Hải Phòng 03/10/2024

Notice: Undefined variable: str in /home/congdoan6582/public_html/map/submitTroughImage.class.php on line 288

Notice: Undefined variable: rotate in /home/congdoan6582/public_html/map/submitTroughImage.class.php on line 395
Tư vấn - Hỏi đáp
Gửi câu hỏi đến cho chúng tôi
Những mực đánh dấu (*) là những nội dung bắt buộc nhập
Câu hỏi đã trả lời
Xếp loại công chức, viên chức theo những nguyên tắc nào?
Người gửi: CNLĐ - 15/07/2022
Trả lời
       Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
       1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
      2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
     3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 6 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 3 tháng đến dưới 6 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
       4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
        Như vậy, việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được dựa trên những nguyên tắc như trích dẫn trên.
        Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định có hiệu lực từ ngày 20.8.2020.
PTT
Cho tôi hỏi tôi có cần phải làm thủ tục cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội( BHXH) hay không khi chứng minh nhân dân hết hạn tôi đi làm sang thẻ căn cước công dân.
Người gửi: Bùi Văn Vinh, Khu công nghiệp Đình Vũ - 20/11/2020
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định:
Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH.
Việc đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân dẫn đến thay đổi các thông tin về số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp được ghi nhận trên sổ BHXH. Tuy nhiên, theo quy định nêu trên việc thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp không thuộc trường hợp được cấp lại sổ BHXH. Bạn không bắt buộc phải điều chỉnh thông tin này và việc này không ảnh hưởng đến các chế độ BHXH của bạn.
Hiện nay, tôi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện đa khoa quận Lê Chân. Tuy nhiên, sắp tới khi sinh con tôi muốn sinh tại Bệnh viện phụ sản thành phố Hải Phòng? Vậy khi sinh con tôi có phải xin giấy chuyển viện hay làm thủ tục gì để được chế độ bảo hiểm? Mức thanh toán bảo hiểm như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Vân Anh, Quận Lê Chân - 19/11/2020
Trả lời
Theo Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế;
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng: Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Từ ngày 1/1/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh với mức hưởng như khi khám, chữa bệnh đúng tuyến.
Đối với trường hợp của bạn khi bạn sinh con tại Bệnh viện đa khoa quận Lê Chân (bệnh viện tuyến huyện) nhưng được chuyển tuyến sang Bệnh viện phụ sản Thành phố Hải Phòng (bệnh viện tuyến tỉnh) hoặc bạn sinh con tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong tình trạng cấp cứu thì quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT.
Trường hợp bạn tự đến sinh con tại Bệnh viện phụ sản thành phố Hải Phòng thì quỹ BHYT sẽ thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT.
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động (HĐLĐ). Vậy cho tôi hỏi thời gian tạm hoãn có được tính vào thời hạn của HĐLĐ không?
Người gửi: Nguyễn Thị Lý, Công nhân quận Ngô Quyền - 20/10/2020
Trả lời
Theo Điều 32, Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện HĐLĐ:  Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2012; Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động 2012, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, thời gian tạm hoãn HĐLĐ không được tính vào thời hạn HĐLĐ. Sau khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ, thời hạn HĐLĐ mới được tiếp tục tính và chỉ hết hạn sau khi hết thời gian tạm hoãn.
Tôi hết hạn hợp đồng lao động trong thời gian mang thai, công ty không ký tiếp HĐLĐ với tôi nữa có đúng không?
Người gửi: Trần Thị Hồng, KCN Đồ Sơn - 13/10/2020
Trả lời
Theo Khoản 3 Điều 155 , Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn hợp đồng.
Như vậy, khi hết hạn hợp đồng lao động người sử dụng lao động có quyền không ký hợp đồng lao động mới với bạn dù bạn đang trong thời gian mang thai.
Vợ tôi dự sinh ngày 28/9/2020 nhưng không tham gia Bảo hiểm xã hội(BHXH). Tôi đã đóng BHXH đến nay được 5 năm. Vậy tôi có được hưởng chế độ gì khi vợ sinh con không?
Người gửi: Hoàng Văn Hải, công nhân quận Dương Kinh - 16/09/2020
Trả lời
Theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 31; Khoản 2 Điều 34; khoản 2, điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;  Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
 Lao động nam đang đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 05 ngày làm việc;  07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
 Trường hợp sinh con nhưng chỉ có người cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Điều kiện để được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, trường hợp của bạn có vợ sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia đóng BHXH bạn sẽ được hưởng chế độ theo quy định trên nếu bạn đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Nơi đăng ký, khám chữa bệnh ban đầu của tôi là Trung tâm y tế quận Hồng Bàng, nhưng nhà tôi lại gần Bệnh viện đa khoa quận Lê Chân. Cho tôi hỏi tôi đi khám tại Bệnh viện đa khoa quận Lê Chân được không hay phải đến khám tại Trung tâm y tế quận Hồng Bàng mới đúng tuyến?
Người gửi: Bùi Thị Thư, quận Lê Chân - 14/09/2020
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 thì từ ngày 1/1/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh với mức hưởng như khi khám, chữa bệnh đúng tuyến.
Theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn Trung tâm y tế quận Hồng Bàng và  Bệnh viện đa khoa quận Lê Chân là cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện vì vậy bạn đi khám, chữa bệnh tại hai bệnh viện này đều đúng tuyến.
Công ty em đang làm ở Hải Phòng nộp BHXH cho em ở BHXH quận Đống Đa, Hà Nội. Hiện em đang làm việc và sống tại Hải Phòng. Trước thời gian dự sinh 01 tháng hợp đồng lao động của em hết hạn và em nghỉ việc, vậy khi đi làm thủ tục thai sản thì phải lên Hà Nội làm hay đến BHXH tại Hải Phòng. Hồ sơ gồm những gì?
Người gửi: Mai Hồng Anh, Vĩnh Bảo - 17/08/2020
Trả lời
Theo Khoản 1 Điều 101, Điều 102 Luật Baỏ hiểm xã hội 2014, Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
 Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Như vậy, trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì bạn nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quận(huyện) nơi bạn cư trú tại Hải Phòng để được hưởng chế độ thai sản.
Tôi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty tôi làm việc ở Hà Nội từ tháng 12/2017 đến tháng 10/2019. Sau đó tôi xin nghỉ việc, chuyển xuống Hải Phòng làm việc và thử việc 2 tháng 11,12/2019 tôi không được đóng Bảo hiểm xã hội. Hết thử việc tôi tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội tháng 1,2,3/2020,tháng 4 và 5 do dịch tôi nghỉ việc không lương nên không đóng Bảo hiểm xã hội. Bắt đầu từ tháng 6 tôi đi làm trở lại và được công ty đóng Bảo hiểm xã hội. Giờ tôi đang mang bầu được hơn 6 tháng, dự kiến sinh 18/8/2020. Cho hỏi tôi bị ngắt quãng 2 lần có được hưởng chế độ thai sản không?
Người gửi: Lê Thị Hương, Khu công nghiệp Đồ Sơn - 13/08/2020
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
 Người lao động gồm: Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Dựa vào quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bạn phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn dự kiến sinh vào 18/08/2020 và trong thời gian đóng BHXH có 4 tháng bạn ngừng không đóng là tháng 11, 12 năm 2019 và tháng 4,5 năm 2020.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Với trường hợp của bạn:
– Nếu tháng 8 bạn có đóng BHXH thì 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Và trong thời gian này bạn đóng BHXH các tháng 9, 10 /2019 và tháng 1, 2, 3, 6, 7, 8/2020, tức là tổng 8 tháng (đủ điều kiện từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh). Do đó, bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
–Nếu tháng 8 bạn không đóng BHXH thì 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Và trong thời gian này bạn đóng BHXH các tháng 8, 9, 10/2019 và tháng 1, 2, 3, 6, 7/2020 tức là bạn đã đóng được 8 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và do đó bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. 
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Cho tôi hỏi ngày nghỉ ốm đau có tính ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần không?
Người gửi: Trịnh Hữu Văn, Khu công nghiệp Đồ Sơn - 20/07/2020
Trả lời
Theo Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Như vậy, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.( Trừ trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành)
Tôi làm việc ở công ty đến nay được 10 năm, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nay muốn nghỉ việc mà công ty không cho thì phải làm sao?
Người gửi: Lê Thu Hương, Kiến Thụy - 10/07/2020
Trả lời
Theo điều 37 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
 Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với trường hợp của bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bạn làm đơn nghỉ việc gửi công ty, kết thúc 45 ngày báo trước, bạn có thể nghỉ việc mà không cần sự đồng ý của công ty, trừ trường hợp bạn và công ty có thỏa thuận khác.
Tôi tham gia đóng BHXH từ tháng 1-2017 cho đến bây giờ. Hiện tại tôi đang mang thai được 7 tháng và ngày dự sinh là 24/08/2020. Vì về quê sinh con nên tôi muốn nghỉ việc luôn. Cho tôi hỏi thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng trợ cấp 01 lần Bảo hiểm xã hội không?
Người gửi: Nguyễn Thị Lan, Dương Kinh - 18/06/2020
Trả lời
Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau: Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Nếu trước thời điểm sinh con mà chị chấm dứt HĐLĐ thì thời gian từ khi nghỉ việc cho tới hết 06 tháng thai sản sẽ không được tính đóng BHXH ( tức không được tính hưởng chế độ BHXH 1 lần).

Notice: Undefined variable: slug_submenu in /home/congdoan6582/public_html/modules/hoi_dap.php on line 230
Lượt truy cập
Hôm nay:4912
Tất cả:05024244
Đang trực tuyến:63

Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn