Thứ sáu, 01/11/2024
Tại Thông tư 53/2024/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Theo đó điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với đối tượng quy định tại (1), (2) nêu trên, theo công thức sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 |
= |
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 |
x |
1,150 |
Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng.
Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Quy định về tăng mức trợ cấp được thực hiện từ ngày 01/7/2024.
Tại Thông tư 09/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
* Điều 2 quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I:
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP).
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BTP.
- Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).
Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II.
Theo đó, tại khoản 11 Điều 19 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định về 03 trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ gồm:
(1) Khi có nợ quá hạn vượt quá 5% tổng dư nợ, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải ngừng cho vay nội bộ để có biện pháp thu hồi nợ vay quá hạn. Khi tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì tiếp tục hoạt động cho vay nội bộ;
(2) Trong quá trình thực hiện cho vay nội bộ, nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đáp ứng được các điều kiện quy định, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải ngừng cho vay nội bộ cho đến khi đáp ứng đủ các điều kiện mới được tiếp tục hoạt động;
(3) Hợp đồng cho vay nội bộ đã được ký trước ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ, thì các bên tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng không được gia hạn hợp đồng.
Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Tại Điều 6 Nghị định này quy định về phân loại cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng
Theo đó thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng được phân loại như sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện; quy hoạch xây dựng vùng huyện; quy hoạch xây dựng khu chức năng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết); quy hoạch nông thôn (quy hoạch chung xã; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn);
- Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết);
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các thành phố trực thuộc trung ương.
HAT